Chuyên đề về cây tiêu

 

 

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC HỒ TIÊU

 

Tài liệu này có tại: http://agriviet.com/home/index.php?showtopic=178

 

1. Đặc điểm chung:

Hồ tiêu là cây công nghiệp lâu năm, thân bò, rễ móc nên cần có trụ (chóe) để cây bám rễ phụ. Rễ tiêu gồm hệ thống rễ dưới mặt đất (3-6 rễ cái và nhiều rễ phụ) dùng hút nước và phân bón. Hệ thống rễ bám mọc từ đốt thân để bám vào trụ, giúp cây hồ tiêu vươn lên và cũng có khả năng hút nước, phân bón tuy khả năng này yếu hơn so với rễ mọc trong đất.

Cây hồ tiêu thích hợp với khí hậu vùng xích đạo và nhiệt đới. Nhiệt độ thích hợp trung bình 22-280C. Hồ tiêu yêu cầu lượng mưa cao từ 2000-3000mm/năm, phân bổ đều trong 7-8 tháng và cần 3-5 tháng không mưa ở cuối giai đoạn thu hoạch để phân hóa mầm hoa tốt, ra hoa tập trung. Hồ tiêu có thể trồng được trên nhiều vùng đất nhưng đất thích hợp phải là đất tơi xốp, nhiều mùn, pH 5,5-7, thoát nước tốt. Mật độ trồng thích hợp nhất của hồ tiêu từ 2000-2500 nọc/ha, đất tốt nên trồng thưa, đất xấu trồng dày hơn. Đất dốc cần bố trí hàng tiêu theo đường đồng mức để giảm bớt rửa trôi dinh dưỡng và xói mòn đất.

2. Giống và phương thức nhân giống:

Giống:

Ở Việt Nam hiện nay tồn tại ba dạng giống chủ yếu:

- Giống tiêu lá cỡ trung bình: nguồn gốc có thể từ giống Lada Belangtoeng, giống này có nguồn gốc từ Indonexia và di thực vào Việt Nam năm 1947. Từ đó, giống này có thể mang nhiều tên địa phương khác nhau: Nam Vang, Phú Quốc, Lộc Ninh, Vĩnh Linh và nhiều tên gọi khác. Giống có cỡ hạt lớn trung bình, chiều dài chùm quả trung bình 11cm.

- Giống tiêu sẻ:lá nhỏ, chùm quả ngắn, màu xanh của lá không đậm như giống tiêu Lada Belangtoeng, chiều dài chùm quả trung bình khoảng 8cm, hạt nhỏ hơn giống tiêu có cỡ lá trung bình. Giống có tên gọi theo địa phương như tiêu sẻ Lộc Ninh, tiêu sẻ Đất Đỏ, tiêu sẻ Mỡ.

- Tiêu trâu: lá lớn, chùm quả dài, hạt lớn nhưng năng suất không cao bằng hai giống tiêu lá trung bình và lá nhỏ.

- Tiêu Ấn Độ:Hiện nay giống này được ưa chuộng vì chùm quả dài, đóng hạt dày, năng suất cao, cho thu hoạch sớm, hai giống chủ lực là Panniyur và Karimunda.

Hiện nay, các giống được trồng phổ biến ở một số tỉnh trồng tiêu trọng điểm như:

Giống

Vùng Giống địa phương Tiêu trung Tiêu trâu Vĩnh Linh Phú Quốc Lada Belangtoeng Ấn Độ

Đông Nam Bộ

- Bình Phước

 

- Bà Rịa

Sẻ lộc Ninh

++

Sẻ Đất Đỏ

+++

++

 

+

-

 

+

++

 

++

+

 

+

++

 

+

+

++

DH. M. Trung

- Phú Yên

- Quảng Trị

-

Vĩnh Linh +++

-

-

+

-

+++

+++

-

-

+

+

-

-

Tây Nguyên

- DakLak

- Gia Lai

Sẻ Mỡ +++

Tiên Sơn +

+

++

+

+

++

++

+

-

+

-

+

-

Ghi chú: (+++): rất phổ biến (++): khá phổ biến (+): ít phổ biến

Phương thức nhân giống:

Chọn cây giống có năng suất cao, chất lượng tốt, không nhiễm sâu bệnh hại.

Hom giống:

- Cành tược (dây thân): tiêu trồng từ cành tược mau cho quả lớn, thường năm thứ ba sau khi trồng, năng suất cao và tuổi thọ kéo dài 15-20 năm, tỷ lệ hom sống đạt cao (khoảng 90%).

- Cành lươn: tiêu trồng từ cành lươn cho quả chậm hơn và phải đôn tiêu, thường từ năm thứ 4 sau khi trồng. Tuy vậy cây tiêu cho năng suất cao, ổn định và lâu già cỗi.

Kỹ thuật cắt hom:

Lấy hom bánh tẻ, không quá non và không quá già, mỗi hom có 4-6 đốt, thông thường 5 đốt, không sử dụng đoạn hom cách ngọn 20-25cm.

Cắt hom tiêu vào mùa mưa, trên cây mẹ 1-2 năm tuổi. Cắt chừa gốc một đoạn 40-50cm và không làm tổn hại đến cây mẹ và hom giống, phần dưới của hom cắt xéo cách đốt cuối cùng khoảng 2cm, cắt bỏ những lá ở đốt được vùi vào đất và chỉ để lại 2-3 lá để giảm bớt sự thoát hơi nước của hom. Hom tiêu cắt xong cần ươm ngay, nếu vận chuyển đi xa cần bó mỗi bó 50 hom, đặt trong thùng xốp, phun nước đều.

Xử lý hom giống:

Để hom tiêu mau ra rễ, trước khi giâm hom tiêu được ngâm trong dung dịch NAA nồng độ 500-1.000ppm hoặc IBA nồng độ 50-55ppm, nhúng ngập phần gốc 2-3cm trong 30 phút, xử lý dung dịch nước tiểu bò 25% cho kết quả tương tự IBA.

Ươm hom:

Sau khi xử lý xong có thể ươm hom vào luống hoặc vào bầu.

- Luống: có chiều dài 5-6m, rộng 1-1,2m, đất trên luống cần trộn đều phân theo liều lượng 25-30kg phân chuồng hoai + 0,5kg super lân cho 10m2 luống. Ươm hom cách hom 15-20cm, luống phải có mái che, hệ thống phun sương để tạo độ ẩm thích hợp cho tiêu ra rễ.

- Bầu: có thể dung bầu PE hoặc giỏ tre, bầu có kích thước dài 23-25cm, rộng 13-17cm, bầu PE được đục 8-10 lỗ để dễ thoát nước. Đất vào bầu có thành phần: 2 phần đất tơi xốp + 1 phần phân chuồng hoai, trộn đều 0,5kg phân Super lân cho 200kg hỗn hợp đất và phân chuồng, mỗi bầu ươm 2 hom.

3. Loại trụ, khoảng cách và mật độ trồng:

Chúng tôi xin giới thiệu với bà con một số loại trụ trồng cây hồ tiêu hiện nnay, như sau:

* Trụ sống:

Yêu cầu trụ sống:

- Sinh trưởng nhanh, khỏe, thân cứng, vỏ tương đối nhám để tiêu dễ bám.

- Bộ rễ ăn sâu để không cạnh tranh dinh dưỡng với cây tiêu.

- Ít lá hoặc tán thưa để không che ánh sáng của cây tiêu, có khả năng chịu xén tỉa nhiều lần mà không chết.

- Ít sâu bệnh hoặc không phải là cây ký chủ của sâu bệnh hại tiêu.

- Thông thường chọn cây họ đậu hoặc một số cây có thể trồng bằng cành để kịp cho tiêu leo bám.

Một số loại trụ sống được trồng làm trụ tiêu:

- Đông Nam Bộ: Keo đậu (Leucaena Leucocephala), lồng mức (Wrightia annamensis), gòn (Ceiba pentandra), giả anh đào hoặc còn lại là đỗ quyên (Gliricidia sepium) trồng với khoảng cách 2,5 x 2,5m hoặc 2,5 x 3,0m, mật độ 1.300-1.600 trụ/ha. Ngoài ra các cây như hoa sữa, núc nác (Oroxylum indicum), muồng, keo cũng có thể dùng làm cây trụ cây tiêu song ít phổ biến.

- Duyên Hải Miền Trung: Lồng mức, keo dậu, mít (Artocarpus heterophyllus) trồng với khoảng cách 2,5 x 2,5m hoặc 2,5 x 3,0m, mật độ 1.300-1.600 trụ/ha. Ngoài ra các cây như hoa sữa, núc nác (Oroxylum indicum), muồng, keo cũng có thể dùng làm trụ cây tiêu song ít phổ biến.

- Tây Nguyên: Keo dâu, giả anh đào, muồng đen (Cassia siamea), lồng mức trồng với khoảng cách 2,5 x 2,5m hoặc 3,0 x 3,0m, mật độ 1.100-1.600 trụ/ha.

* Trụ gỗ:

Hiện nay, các vùng có diện tích tiêu trồng mới chỉ sử dụng trụ gỗ từ vườn tiêu già cỗi, không dùng trụ gỗ mới vì liên quan đến việc bảo vệ rừng, cần thay dần bằng trụ sống.

* Trụ làm bằng vật liệu khác:

Bồn gạch

- Đường kính gốc: 0,8-1m

- Đường kính ngọn: 0,6-0,8m

- Chiều cao: 3,2-3,5m

- Khoảng cách: 2,0-2,5m x 2,0-2,5m

Vùng Duyên Hải Miền Trung không nên dùng trụ gạch và trụ bê tông, do khí hậu nắng nóng và mưa nhiều, địa hình hẹp và dốc, lượng mưa lớn dễ gây xói mòn.

Cần làm giàn che cho tiêu trồng mới, có thể dùng lưới che công nghiệp, lá dừa, phên tre hoặc các vật liệu che chắn nhẹ.

 

4. Kỹ thuật trồng tiêu:

4.1 Thời vụ trồng tiêu:

Thời vụ trồng tùy thuộc vào điều kiện khí hậu của từng khu vực, thường trồng vào đầu mùa mưa, khi đã mưa đều và kết thúc trước mùa khô khoảng 2-2,5 tháng.

Thời vụ trồng

Thời vụ Tháng

Vùng

Đông Nam Bộ 6-8

Duyên Hải Miền Trung 9-10

Tây Nguyên 5-8

4.2 Chọn đất trồng tiêu, làm đất, đào hố và thiết kế lô trồng:

- Đất trồng tiêu cần tơi xốp, dễ thoát nước, không úng nước vào mùa mưa, độ dày tầng đất canh tác tối thiểu 70cm, pH của đất khoảng 5,5-7,0 là thích hợp cho cây tiêu.

- Đất cần được cày bừa kỹ và xử lý mầm bệnh trước khi trồng, trên đất chua cần bón vôi trước khi bừa lần cuối, lượng vôi bón khoảng 1,5-2,0 tấn/ha đá vôi xay.

- Kích thước hố thường 30x40x40cm cho hom đơn hoặc 40x40x40cm, mỗi hố bón 7-10kg phân chuồng hoai + 200-300g phân supe lân, trộn đều với lớp đất mặt cho vào hố khoảng 20cm. Nên tiến hành đào hố và trộn phân lấp hố trước khi trồng ít nhất nửa tháng. Đất trồng tiêu cạnh những vườn tiêu bị bệnh nên dùng Bordeaux 1% tưới trong và quanh hố. Vườn tiêu trên vùng đất có độ dốc nên đào hố theo đường đồng mức và bố trí hố theo hình nanh sấu.

- Thiết kế hệ thống tiêu nước và trồng trụ tiêu cùng lúc, khoảng 10-15m đào một rãnh thoát nước vuông góc với hướng dốc chính, rãnh sâu 15-20cm, rộng 20cm, giữa hai hàng trụ tiêu. Dọc theo hướng dốc chính, khoảng 30-40m, thiết kế một mương sâu 30-40cm, rộng 40cm, giữa hai hàng trụ tiêu, mương thẳng góc với rãnh thoát nước.

4.3 Đặt hom và buộc dây:

Khi đặt hom tiêu vào hố cần chú ý:

- Xé bỏ bầu PE, tránh làm vỡ bầu sau đó lấp đất và nén chặt gốc.

- Hom đặt riêng 30-450 hướng về phía trụ tiêu, nên đặt hom (bầu) vào hướng Đông.

- Số hom (hoặc bầu) trên một trụ: 2 hom/trụ cho trụ sống hoặc trụ bê tông và 5-6 hom/trụ cho bồn gạch xây.

Sau khi dây tiêu đã phát triển vươn tới trụ nên dùng các loại dây mềm (dây nylon) để buộc dây tiêu vào cây trụ, buộc vào vị trí ở gần đốt của dây tiêu để rễ dễ bám bào trụ, sau khi rễ đã bám chặt vào trụ cần cắt bỏ dây buộc.

4.4 Đôn tiêu:

Tiêu trồng bằng dây lươn cây sẽ cho nhiều dây thân, cắt bỏ các dây yếu, chỉ để lại 3-4 dây khỏe trên một gốc dây lươn. Sau 12-15 tháng, các dây tiêu đạt 1,5-2m, bắt đầu cho cành mang quả, khi phần lớn các dây tiêu trên trụ mang cành mang quả cần tiến hành đôn tiêu.

Xới đất quanh trụ tiêu thành rãnh sâu 7-10cm, cách trụ 15-20cm, chọn 3-4 dây tiêu khỏe, cắt hết lá dưới cành mang quả đầu tiên 30-40cm, khoanh tròn trong rãnh sao cho cành mang quả thấp nhất cách mặt đất 30-40cm, lấp một lớp đất mỏng 5-7cm, tưới nước, khi thấy rễ nhú ra từ các đốt đôn dưới đất cần lấp thêm 3-5cm đất trộn phân hữu cơ.

4.5 Tỉa cành, tạo tán cây trụ sống và cây tiêu trong thời kỳ kinh doanh:

Khi cây trụ sống đã lớn, tán trụ giao tán cần rong tỉa bớt cành lá để tiêu nhận đủ ánh sáng, mỗi năm rong tỉa vài lần vào mùa mưa.

Sau khi thu hoạch tiêu, đến mùa mưa cần tỉa bớt những cành tược, cành lươn mọc ra từ gốc tiêu và cành tược mọc ngoài khung thân chính, việc tỉa cành nên tiến hành vào đầu mùa mưa để tạo dinh dưỡng cho mầm hoa trong vụ tiếp theo.

Ở một số vườn tiêu có hiện tượng hoa trổ rải rác không đúng thời vụ nên cắt bỏ những hoa này để tập trung cho hoa ra hàng loạt và quả chín tập trung.

4.6 Làm bồn, bón phân và chăm sóc:

Làm bồn:

Tạo bồn cho cây tiêu nhằm mục đích giữ phân khi bón trong mùa mưa và giữ nước trong mùa khô. Ở vùng đất dốc kỹ thuật làm bồn rất quan trọng, chỉ cần làm bồn cạn để dễ tiêu nước trong mùa mưa.

Bón phân:

Phân hữu cơ

 

 

Lượng phân hữu cơ bón cho hồ tiêu

Loại phân Phân chuồng, Phân hữu cơ chế biến

Năm phânrácmục (kg/trụ/năm)

(kg/trụ/năm)

Trồng mới 7-10 1-2

Năm thứ 2, 3 10-15 2-3

Từ năm thứ 4 trở đi 15 3-5

Phân vô cơ

Lượng phân vô cơ bón cho hồ tiêu

Loại phân N P2O5 K2O

Năm (kg/ha/năm) (kg/ha/năm) (kg/ha/năm)

Trồng mới 90-100 50-60 70-90

Năm thứ 2, 3 150-200 80-100 100-150

Từ năm thứ 4 trở đi 250-350 150-200 150-250

Thời gian bón:

- Phân hữu cơ: bón một lần/năm, nên bón vào đầu mùa mưa, đào rãnh theo mép tán, sâu 10-15cm, cho phân vào và lấp đất lại, bón phân tiến hành vào đầu mùa mưa, nên chú ý trong quá trình đào rãnh không làm tổn thương bộ rễ.

- Phân vô cơ:

* Trồng mới: Sau khi trồng 1-1,5 tháng bón 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali, sau khi trồng 2-3 tháng bón số còn lại.

* Năm thứ 2 trở đi: Bón 3 lần:

+ Lần 1: Bón 1/3 đạm + 1/3 Kali và tất cả lượng phân lân, bón vào đầu mùa mưa.

+ Lần 2: Bón 1/3 đạm + 1/3 Kali, bón vào giữa mùa mưa.

+ Lần 3: Bón lượng phân còn lại, bón vào cuối mùa mưa.

* Tiêu đã cho trái: Bón 4 lần:

+ Lần 1: 1/4 đạm +1/4 Kali và tất cả lượng phân lân kết hợp với phân hữu cơ, bón trước khi kết thúc thu hoạch khoảng 10 ngày;

+ Lần 2: Bón 1/4 đạm + 1/4 Kali, bón vào đầu mùa mưa.

+ Lần 3: Bón 1/4 đạm + 1/4 Kali, bón vào giữa mùa mưa.

+ Lần 4: Bón lượng phân còn lại vào cuối mùa mưa.

Cách bón: đào rãnh quanh mép tán, sâu 7-10cm, rải phân và lấp đất.

Bổ sung phân trung lượng (Ca, Mg) và vi lượng cũng rất cần cho cây tiêu để hạn chế rụng hoa và quả non, các nguyên tố vi lượng cần bổ sung cho cây tiêu là kẽm (Zn) và bo (B), thường có trong các loại phân bón lá và phân hữu cơ chế biến có bán trên thị trường.

4.7 Tưới nước:

Vườn tiêu mới trồng và trong giai đoạn chưa cho trái, vào mùa khô phải tưới nước và kết hợp che chắn, không nên tỉa cành cây trụ sống trong mùa khô để tạo ẩm độ trong vườn và che bóng cho cây tiêu.

Trong thời kỳ kinh doanh, sau vụ thu hoạch chỉ nên tưới nước vừa đủ để cây tiêu tồn tại, không nên tưới nhiều vì tưới nhiều cây tiêu sẽ tiếp tục sinh trưởng và ra hoa rải rác làm ảnh hưởng mùa thu hoạch kế tiếp.

4.8 Làm cỏ, tủ gốc:

Làm cỏ bằng tay vài lần vào đầu và giữa mùa mưa, làm sạch cỏ quanh gốc tiêu trong vòng bán kính khoảng 0,5m, không nên thường xuyên làm sạch cỏ giữa các trụ tiêu, dùng cỏ hoặc rơm rạ khô tủ quanh gốc tiêu vào đầu mùa khô để giữ ẩm.

5. Sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ:

Rệp sáp (Pseudococcus sp.):

- Là loại côn trùng nhỏ, hình bầu dục, dài 2,5-4,5mm, rộng 2-3mm. Cơ thể màu vàng hồng, bên ngoài phủ một lớp bột sáp màu trắng.

- Cách sống và gây hại: Rệp sống thành từng đám bám chặt vào chùm hoa, trái, kẽ cành hoặc mặt dưới của lá, hút nhựa cây và làm lá, trái bị héo khô. Sau một thời gian rệp hại thường thấy nấm bồ hóng đen phát triển ở những nơi có nhiều chất đường do rệp tiết ra. Ngoài việc gây hại những bộ phận trên mặt đất, rệp còn chui vào đất bám và chích hút dịch ở gốc thân, cổ rễ, rệp sinh sản rất nhanh và phát triển mạnh vào cuối mùa mưa, thường cộng sinh với nấm Bornetina sp. ở trong đất, do vậy rệp khó bị diệt bằng thuốc hóa học.

- Phòng trừ:

+ Thường xuyên theo dõi trên cây và dưới bộ rễ, đặc biệt là vào cuối mùa mưa, đầu mùa khô.

+ Khi phát hiện dùng Fenbis 10ND, Sevin 80WP, phun với nồng độ 0,15-0,2% hoặc dùng Supracide 40 EC với nồng độ 0,2%.

Các loại rầy mềm (Toxoptera sp.) và bọ xít lưới (Elasmognathus nepalensis):

- Gây hại: Rầy mềm và bọ xít lưới gây hại trên đọt non, lá, chùm hoa, chùm quả và cả trên dây tiêu.

- Phòng trừ: dùng Actara, Padan 95SP, Pyrinex 25EC phun với nồng độ 0,15-0,2%.

Tuyến trùng hại tiêu

- Triệu chứng và gây hại: tuyến trùng hại bộ rễ làm cho cây tiêu sinh trưởng kém, lá vàng, nếu bị nặng cây sẽ héo và chết, tuyến trùng thường xuất hiện và gây hại trong thời kỳ kinh doanh.

Khi tuyến trùng đục vết thương ở rễ để chích hút tạo điều kiện cho các loại nấm như Phytophthora capsici, Fusarium sp., Pythium sp. xâm nhập qua vết thương hủy hoại bộ rễ cây tiêu làm cho cây tiêu càng chết nhanh.

- Hai loài tuyến trùng thường gặp là tuyến trùng gây nốt sần (Meloidogyne incognita) và tuyến trùng đục hang (Radopholus similis), ngoài ra còn có một số loài khác ít gây thiệt hại.

- Phòng trừ:

+ Chọn các giống có khả năng kháng bệnh tốt như Lada Belangtoeng, Vĩnh Linh, Ấn Độ, khi bón phân không làm tổn thương bộ rễ của tiêu, bón phân hữu cơ cho cây tiêu cũng là biện pháp phòng trừ sinh học vì trong phân hữu cơ có các vi sinh vật đối kháng với tuyến trùng và nấm gây bệnh.

Bệnh chết nhanh:

- Do nấm Phytophthora capsici gây ra. Nấm xâm nhập và làm hủy hoại các tế bào ở rễ, thân, cành, lá của cây tiêu làm cho lá héo, tóp lại rồi rụng. Khi cây bị hại thân lá có triệu chứng héo rũ nhanh, từ khi bệnh xuất hiện đến khi cây tiêu chết hoàn toàn có thể chỉ trong vòng vài ba tuần lễ.

- Phòng trừ: nhất thiết không để vườn tiêu ngập nước mà phải tạo rãnh thoát nước tốt và phát dọn vườn sạch sẽ, thông thoáng. Khi phát hiện cây tiêu có dấu hiệu bệnh dùng các loại thuốc như Phosphonate, Aliette 80WP, Alpin 80WP, Ridomil 24EC pha ở nồng độ 0,1-0,2% phun quanh gốc và toàn bộ tán lá.

Bệnh chết chậm:

- Nguyên nhân gây ra bệnh nào do các nấm như Fusarium sp., Rhizoctonia sp., diplodia sp.

- Triệu chứng: cây sinh trưởng chậm, lá nhạt màu và biến sang màu vàng, sau đó lá, hoa quả rụng dần từ dưới gốc lên ngọn, các đốt rụng từ trên xuống và gốc bị thối, do vậy nông dân còn gọi là bệnh tháo khớp.

- Phòng trừ: Không nên để vườn bị ngập nước và quá ẩm ướt, khi có triệu chứng bệnh xuất hiện, có thể dùng thuốc Topsin-M, Benzeb với nồng độ 0.2% để phun trên lá và tưới vào gốc (2-3 lít/gốc).

Bệnh than thư:

- Do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây nên.

- Triệu chứng: Trên lá có những vết vằn lớn màu vàng nâu, xung quanh vết vằn có quầng đen. Nếu vết bệnh lây sang cành, bông thì làm rụng đốt, cành, hạt khô đen và lép.

- Phòng trừ: dùng Topsin-M, Carbenzim và Bendazol với nồng độ 0,2% để phun xịt.

Bệnh virus hay bệnh xoắn lùn:

- Nguyên nhân gây ra bệnh này là do virus, bệnh thường bắt đầu xuất hiện ở thời kỳ kiến thiết cơ bản, tác nhân truyền bệnh ở vườn tiêu chủ yếu là côn trùng chích hút như bọ xít, rầy, rệp, tuyến trùng và dụng cụ dao, kéo cắt tỉa cây tiêu.

- Triệu chứng: lá nhỏ, cong queo, lá có màu hơi vàng, thường xuất hiện ở các lá non, cây cằn cỗi, chậm phát triển, giảm năng suất, khi bệnh nặng cây sẽ chết.

- Phòng trừ: Để phòng trừ bệnh này trước hết không trồng hom giống từ vườn tiêu bị bệnh, khi bệnh xuất hiện nhổ bỏ những cây bị bệnh, gom lại phơi khô đem đốt để hạn chế sự lây lan. Khi phát hiện côn trùng môi giới truyền bệnh nên dùng Bassa 50EC (0,1%), Vibasa (0,2%), Suprathion 40EC (0,2%) phun xịt định kỳ để diệt.

6. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản

- Ở Tây Nguyên thu hoạch từ tháng 2-4.

- Không nên thu hoạch khi quả tiêu còn xanh, thời điểm thu hoạch tốt nhất để làm tiêu đen khi chum tiêu có trên 5% quả chín có màu vàng, đỏ và để làm tiêu sọ khi trên 20% quả chín.

- Khi thu hái xong có thể phơi ngay để làm tiêu đen hoặc ủ 1-2 ngày trong mát cho tiêu tiếp tục chín để làm tiêu sọ, thường xuyên trộn đều trong quá trình ủ để quả chín đạt độ đồng đều cao, tách hạt ra khỏi chum quả sau khi phơi 1-2 nắng.

- Phơi khô: Để tiêu đen thương phẩm có màu đẹp, trước khi phơi nên nhúng tiêu vào nước nóng 800C trong vòng 1-2 phút, trộn đều sau đó lấy ra để trong mát cho ráo nước rồi đem phơi.

Phơi tiêu trên sân xi măng, tấm bạt và nong tre, sân cần được rửa sạch trước mỗi đợt phơi, dùng lưới ni-lông bao quanh khu vực phơi để tránh thú vật vào khu phơi. Nếu trời nắng tốt phơi 3-4 ngày là đạt, độ ẩm của hạt sau khi phơi khô phải đảm bảo dưới 15%, sản phẩm sau khi phơi gọi là tiêu đen.

Có thể dùng máy sấy lúa, sấy bắp, sấy cà phê để sấy hồ tiêu, giữ nhiệt độ ổn định trong buồng sấy khoảng 55-600C.

Sau khi phơi khô, tiêu cần được làm sạch tạp chất, lá, cuống chùm quả bằng cách sàng, quạt, giê. Muốn làm tiêu sọ (tiêu trắng), tốt nhất ngâm tiêu dưới 24-36 giờ, vớt tiêu ra bóc vỏ bằng tay và đải sạch vỏ, 4kg tiêu tươi có thể làm được 1kg tiêu sọ. Có thể làm tiêu sọ từ tiêu khô bằng cách cho tiêu vào bao đem ngâm trong nước lã 8-10 ngày trong bồn gỗ, thường xuyên thay nước, khi thấy vỏ đen bóc ra thì lấy ra, cho vào nong, thúng làm tróc vỏ, sau đó làm sạch và đem phơi.

- Bảo quản: cho tiêu vào bao 2 lớp, lớp trong là bao nilon (PE) để chống ẩm mốc, lớp ngoài là bao PP hoặc bao bố, đưa vào chất trên kệ hoặc pa-lét trong kho. Kho chứa phải thông thoáng, không quá nóng, không ẩm ướt.

 

BỆNH PHYTOPHTHORA TRÊN CÂY TIÊU Ở BÀ RỊA -VŨNG TÀU VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỆNH

Tác giả: Mai Văn Trị

Tiêu là một trong những cây công nghiệp-gia vị quan trọng của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Bệnh gây chết cây tiêu trên địa bàn tỉnh đang xảy ra rải rác nhiều nơi trên các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc, Long Đất, Thị xã Bà Rịa….Nếu không có giải pháp ngăn chặn kịp thời dịch bệnh gây chết cây hàng loạt có thể xảy ra trên các vùng trồng tiêu trong tỉnh.

Cắt dọc rễ chính và phần gốc dây tiêu bị bệnh có thể thấy mạch dẫn bên trong bị hóa nâu rồi chuyển màu đen. Vết bệnh lan rộng theo chiều dọc và chiều ngang, gây hư hại hệ thống mạch dẫn trong rễ chính và thân dây tiêu gây thối rễ và thối cổ rễ làm suy yếu chức năng vận chuyển nước và chất dinh dưỡng cho cây. Triệu chứng bệnh quan sát được ở phần trên mặt đất là tán lá chuyển màu vàng dần dần, sau đó khô héo toàn bộ hay một bên của dây tiêu. Trong điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh, thời gian này sẽ ngắn đi, các lá chưa kịp chuyển màu vàng đã bị khô héo. Trên một nọc tiêu đôi khi chỉ có 1-2 dây (gốc khác nhau) hay một bên tán lá bị bệnh trong khi các dây khác, phần lá khác vẫn còn xanh. Thường khi số rễ bị hư hại từ 15% trở lên, triệu chứng bệnh trên cây mới có thể bắt đầu thấy được. Do đó khi phát hiện cây bị bệnh ở phần phía trên mặt đất, bệnh đã xâm nhập vào cây một giai đoạn trước đó và gây hư hại ở các bộ phận bên dưới mặt đất một thời gian dài. Đó là lý do giải thích tại sao việc phòng trừ bệnh này khó khăn và ít hiệu quả.

Nguyên nhân gây bệnh được xác định là nấm Phytophthora gây ra. Trong đợt khảo sát bệnh gần đây ở khu vực miền Đông Nam bộ (11-15/3/02) trong khuôn khổ một dự án quốc tế phối hợp giữa Trung tâm hợp tác nghiên cứu bảo vệ thực vật nhiệt đới của Đại học Queensland (Úc), Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả miền Đông Nam bộ, nấm gây bệnh bước đầu được xác định là Phytophthora capsici, tuy nhiên có các loài khác cùng gây bệnh này cho cây tiêu hay không cần thời gian xác định thêm. Một thuận lợi làhầu hết những biện pháp phòng trừ bệnh nấm Phytophthora cho cây thường giống nhau. Để tránh nhầm lẫn với một số bệnh khác, bệnh được gọi là bệnh Phytophthora trên tiêu.

Nấm Phytophthora có thể gây hại trên nhiều bộ phận của cây như lá, chồi non, trái gây hiện tượng cháy lá, cháy chồi non và thối trái.…. Tuy nhiên gây hại trên rễ và và cổ rễ là rất quan trọng vì gây chết cây hàng loạt và khó phòng trừ. Nấm Phytophthora phát triển mạnh trọng điều kiện mưa nhiều, ẩm độ cao, trên đất thường bị ngập úng. Do đó bệnh thường phát sinh phát triển, gây thiệt hại cho rễ và gốc tiêu trong mùa mưa. Đến mùa khô, triệu chứng bệnh thể hiện và có thể quan sát được trên tán. Lúc này là đã muộn.

Những vườn tiêu được khảo sát đang bị bệnh thường có độ dốc thấp; vườn xen lẫn nhà, hệ thống rào giữa các vườn chưa được chú ý, mật độ trồng khá dày. Tiêu không được trồng trên mô mà thường được trồng ngang bằng hay sâu xuống mặt đất. Đặc biệt vườn bị nước tràn từ trên xuống khi có các cơn mưa lớn. Vườn tiêu được trồng chủ yếu là trên đất có nguồn gốc núi lửa (được xem là thích hợp cho tiêu) như đất đỏ, đất đen, đất có sỏi cơm… Việc sử dụng thuốc hóa học để trừ bệnh có thực hiện nhưng liều lượng, chủng loại chưa phù hợp; nhiều hộ còn phó mặc. Giống tiêu khảo sát chủ yếu là tiêu Sẽ, năng suất khá cao. Nọc tiêu sử dụng là nọc cây sống, cây gỗ và nọc xây gạch. Các vườn tiêu được khảo sát cây đang ở giai đoạn trước cho trái đến thời kỳ cho trái ổn định. Cây trồng xen chủ yếu là cà phê, điều, sầu riêng và bưởi. Tỷ lệ cây bệnh trên vườn bệnh được quan sát từ 5 –20%, hầu hết có triệu chứng hoá nâu, thối đen mạch dẫn bên trong thân dây tiêu, rễ bị hư hại nhiều.

Qua khảo sát cho thấy trong kỹ thuật canh tác cần cải thiện một số yếu tố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tiêu và hạn chế sự phát triển của nấm bệnh. Tuy nhiên nhiều biện pháp phải được áp dụng ngay từ khi bắt đầu trồng. Sau đây là một số giải pháp chung cho việc quản lý bệnh:

Sản xuất cây giống sạch bệnh: Hiện nay hầu hết cây giống do nông dân tự sản xuất hoặc nhượng lại với nhau. Nguồn giống này không đảm bảo sạch bệnh. Cần có những cơ sở sản xuất chuyên môn để đảm bảo tất cả các cây giống được đưa ra sản xuất là sạch bệnh. Trước mắt nếu tự sản xuất, phải lấy nguồn vật liệu từ vườn sạch bệnh và cây sạch bệnh (có cán bộ chuyên môn xác nhận). Vật liệu hom và cây con, đất trồng phải được xử lý trước khi ươm, trong quá trình sinh trưởng và trước khi trồng với các loại thuốc như Aliette 80WP, Ridomyl 72 MZ, Bordeaux…. Vườn ươm bố trí nơi cao ráo, sạch sẽ, cách ly với vườn sản xuất và ngăn ngừa nhiểm bệnh. Cần có tư vấn của các bộ chuyên môn cho vườn ươm.

Sử dụng giống chống chịu bệnh: Giống tiêu sẽ có năng suất cao nhưng dễ mẫn cảm với bệnh. Giống Lada Belantoeng chống chịu với bệnh tốt hơn nhưng năng suất không bằng. Có thể dùng giống Lada Belantoeng làm gốc ghép để cải thiện tính chống chịu bệnh và năng suất.

Vườn tiêu phải thoát nước tốt, không bị đọng nước sau khi mưa, đặc biệt không bị nước tràn từ trên dốc xuống vì dễ lây lan nguồn bệnh. Tiêu nên được trồng trên bồn cao 30 –50 cm, giữa các bồn là mương nhỏ thoát nước. Xung quanh vườn tiêu phải có bờ ngăn nước tràn và mương thoát nước thừa ra khỏi vườn. Đảm bảo vườn thoát nước nhanh sau khi mưa càng sớm càng tốt.

Đốn tỉa bớt cành lá cây choái, cây trồng xen và cây chắn gió trong mùa mưa ẩm để tạo thông thoáng trong vườn cây hạn chế ẩm độ cao trong vườn. Tuy nhiên cần đảm bảo việc che gió và nắng cho cây trong mùa khô.

Bón phân hữu cơ hoai cho cây để cải thiện đất và bổ sung dinh dưỡng cho cây. Hầu hết đất trồng tiêu đều chua nên cần phải bón thêm vôi. Bón phân hóa học đủ để đáp ứng các yếu tố dinh dưỡng N,P,K, Mg cho nhu cầu của cây. Tưới nước đầy đủ cho cây trong mùa nắng.

Tỉa bớt trái khi cây đậu trái quá nhiều để giữ sức cho cây và đảm bảo chất lượng trái.

Hạn chế nuôi gia súc thả rong trong vườn, vườn cây phải có rào cách ly ngăn ngừa bệnh lây lan từ bên ngoài vào.

Tránh làm đứt rễ trong quá trình chăm sóc. Không để dây leo quá cao dễ bị đổ ngã khi có gió lớn, mưa to.

Nấm có thể sống trên các bộ phận cây bị bệnh một thời gian. Do đó đối với vườn cây đang bệnh, nên tiêu hủy các cây bệnh nặng thu gom dây tiêu bệnh chôn hoặc đốt, xử lý đất nơi vị trí cây bệnh và xung quanh bằng thuốc trừ nấm, vôi.

Nấm có thể lây lan qua dụng cụ chăm sóc, người và động vật qua lại giữa vườn bệnh và vườn khỏe. Cần cách ly vườn cây để ngăn ngừa lây lan. Vườn cây nên có rào chung quanh.

Phát hiện bệnh sớm, áp dụng sớm các biện pháp cách ly, phòng trừ, tiêu hủy cây bệnh để ngăn ngừa lây lan.

Phun thuốc trừ nấm định kỳ trên tán, gốc trong mùa mưa ẩm để phòng trừ bệnh với các thuốc trừ nấm như Aliette 80WP, Rhidomyl 72 MZ, Agri- Fos- 400 (Phosphonate) với nồng độ theo khuyến cáo.

Luân canh với cây khác không là ký chủ của bệnh khi bệnh nặng có thể làm giãm nguồn nấm trong đất.

Đây là một bệnh khó nguy hiểm rất khó trị, cách biện pháp phòng ngừa ngăn chặn là rất quan trọng. Hiệu quả của việc trị bệnh thường thấp khi bệnh phát sinh phát triển trong vườn và phát hiện muộn. Phòng bệnh hơn trị bệnh!

 

 

Số lần xem trang: 4845
Điều chỉnh lần cuối:

Trang liên kết

Chào bạn !
X

Xin mời bạn đặt câu hỏi !

Họ tên
 
Email /Fb/Điện thoại:

Nội dung:

Số xác nhận : hai không năm một chín

Xem trả lời của bạn !

logolink